QUÁN HƯU và 24 Bài Sơn Cư*

Phan Nhật Tân dịch

 
 
 

贯休《山居詩二十四首》

Quán Hưu - Hai Mươi Bốn Bài Sơn Cư

Ở trong Núi

第一 Đệ Nhất
休話喧嘩事事難,
Hưu thoại huyên hoa sự sự nan
山翁只合住深山。Sơn ông chỉ hợp trú thâm sơn
數聲清磬是非外,Sổ thanh thanh khánh thị phi ngoại
一個閒人天地間。Nhất cá nhàn nhân thiên địa gian
綠圃空階雲冉冉,Lục phố không giai vân nhiễm nhiễm
異禽靈草水潺潺。Dị cầm linh thảo thuỷ sàn sàn
無人與向群儒說,Vô nhân dữ hướng quần nho thuyết
岩桂枝高亦好攀。Nham quế chi cao diệc hảo phan

Bài 1
Chớ nói chuyện gì cũng khó khăn
Quê mùa nên thích ở thâm sơn,
Ngoài phải trái đôi tiếng khánh,
Giữa trời đất một ta nhàn,
Vườn biếc thềm không mây thấp thoáng,
Cỏ thơm chim lạ nước râm ran
Khỏi khoe hiểu biết cùng ai cả
Vin quế cành cao cũng dễ làm

I
Stop talking! The hustle and bustle of everything is impossible
Mountain men are at home only in the deep mountains
A few sounds of clean stone chimes beyond yes and no
And I, a single idler between heaven and earth
Clouds billow across the light green garden’s empty steps
Water spurts among rare birds and divine plants
There’s no one here who’d speak to the throngs of Confucians
The craggy osmanthus’ branches are tall and good for grabbing


____________________________________________________
l. 8: Craggy osmanthus: local word for sweet osmanthus (Osmanthus fragrans).


第二 Đệ Nhị
難是言休即便休,
Nan thị ngôn hưu tức tiện hưu
清吟孤坐碧溪頭。Thanh ngâm cô toạ bích khê đầu
三間茅屋無人到,Tam gian mao ốc vô nhân đáo
十里松陰獨自遊。Thập lý tùng âm độc tự du
明月清風宗炳社,Minh nguyệt thanh phong Tông Bỉnh xã (1)
夕陽秋色庾公樓。Tịch dương thu sắc Dữu Công lâu (2)
修心未到無心地,Tu tâm vị đáo vô tâm địa
萬種千般逐水流。Vạn chủng thiên ban trục thuỷ lưu

__________________
Ghi chú:
1. Tông Bỉnh xã: nhóm vẽ của Tông Bỉnh (375-443), hoạ sĩ kiêm nhà lý luận về hội hoạ thời Nam Bắc triều.
2. Dữu Công lâu: Lầu Dữu Công thời Đường, nơi các nhà thơ thường gặp gỡ để trao đổi thơ văn


Bài 2

Khó ở chỗ rằng thôi liền thôi
Bờ khe xanh mát một mình ngồi
Ba gian nhà cỏ ai đâu tới
Mười dặm thông che tự dạo chơi
Gió mát trăng thanh như khéo hoạ
Màu thu chiều xuống đẹp nên lời
Sửa mình chưa đến tâm không thấy
Mọi chuyện đều theo nước chảy trôi

II
It’s hard to say stop and really mean stop
I chant loud and clear, sitting alone at the head of a sapphire stream
Three bays of thatch roofs where no one reaches
I travel alone through ten miles of pine gates
A bright moon and clear wind over Zong Bing’s society
Evening sunlight and autumnal colors on Mr. Yu’s pavilion
I’ve not yet trained my mind to reach the state of no-mind
Ten thousand thousand kinds of things flow with the river

___________________________________________________________
l. 5: Zong Bing’s society: the White Lotus society 白蓮社, later understood to be the first practitioners of Pure Land Buddhism. Legend says that it was founded in the fourth century by Huiyuan 慧遠 (334–416) and included 123 literati who gathered in order to pay homage to Amitābha Buddha. Zong Bing (375–443) was an eminent literatus best known for his essays on painting.
l. 6: Mr. Yu’s pavilion: located in Jiujiang. Mr. Yu refers to Yu Liang 庾亮 (289–340), who once governed the area.


第三 Đệ Tam
好鳥聲長睡眼開,
Hảo điểu thanh trường thuỵ nhãn khai,
好茶擎乳坐莓苔。Hảo trà kình nhũ toạ môi đài.
不聞榮辱成番盡,Bất văn vinh nhục thành phiên tận,
只見熊羆作隊來。Chỉ kiến hùng bi tác đội lai.
詩理從前欺白雪,Thi lý tòng tiền khi bạch tuyết, *
道情終遣似嬰孩。Đạo tình chung khiển tự anh hài.
由來此事知音少,Do lai thử sự tri âm thiểu,
不是真風去不回。Bất thị chân phong khứ bất hồi.

___________________________
* Dương Xuân Bạch Tuyết, truyền thuyết là một nhạc khúc của Sư Khoáng soạn cho đàn tỳ bà, được xếp trong 10 nhạc khúc cổ điển của Trung Hoa https://www.youtube.com/watch?v=ACMSIi1H1F0
https://www.youtube.com/watch?v=ofQ-M739OUg


Bài 3

Chim hót dài hơi tỉnh giấc mơ
Trà thơm ngọt giọng lối rêu mờ
Chẳng nghe vinh nhục lòng nguyên thuỷ
Chỉ thấy hùng bi trí bản sơ
Ngược dấu nguồn thơ như tuyết trắng
Rốt cùng lẽ đạo giống ngây thơ
Hiểu ra chuyện ấy bao người nhỉ?
Trở gót quay về gốc gác xưa

Đây là một bài thơ khó dịch, ý nghĩa rất thâm sâu, chữ dùng thật cô đọng.
Thử hình dung hành giả khi thiền quán, chợt nghe tiếng chim hót tỉnh lại, nhấp chung trà đượm, nhìn thấy thềm đã mờ rêu, cảnh vật tuy vẫn xưa mà đã khác, tâm hồn cũng trong trẻo thơ thới hân hoan, cùng lúc nhận ra thật khó mà bước trên đường đạo nếu không có nền tảng căn bản.
Câu 3 và 4 làm ta nhớ đến bài tán dương Kinh Lăng Nghiêm của A Nan Tôn giả:
“Đại hùng đại lực, đại từ bi; hi cánh thẩm trừ vi tế hoặc, linh ngã tảo đăng vô thượng giác, ư thập phương giới toạ đạo tràng...”


III
I open my eyes to a delightful bird’s long calls
And hold up delightfully frothy tea as I sit on the moss
I’ll hear nothing of shame or glory, finished with it all
But look only at brown bears, coming in their rows
If you follow the truth of poetry back to its origin, it’s better than White Snow
When you pursue the Way’s disposition to its end, it looks like an infant
Those who really get these things have always been few
It’s not that the True Airs are hopelessly gone


___________________________________________
l. 5: White Snow: the famed song “White Snow in Bright Spring” 陽春白雪mentioned by Song Yu 宋玉 (3rd c. BCE) in the “Dialogue with the King of Chu.” It is said to be a song so noble that no matter how many people tried, no one could sing in accompaniment. See “Dui Chuwang wen” 對楚王問 in Wenxuan 文選 (Shanghai: Shanghai guji chubanshe, 1986), 45.1999–2000.
l. 8: True Airs: Genuine poetry, reminiscent of the “Airs of the States” 國風 section of the canonical Book of Odes. Mazanec - Thomas, Quán Hưu’s Mountain-Dwelling-Poems-A-Translation


第四 Đệ Tứ
萬境忘機是道華,
Vạn cảnh vong cơ thị đạo hoa,
碧芙蓉裡日空斜。Bích phù dung lý nhật không tà.
幽深有徑通仙窟,U thâm hữu kính thông tiên quật,
寂寞無人落異花。Tịch mịch vô nhân lạc dị hoa.
掣電浮雲真好喻,Xiết điện phù vân chân hảo dụ,
如龍似鳳不須誇。Như long tự phượng bất tu khoa.
君看江上英雄塚,Quân khan giang thượng anh hùng trủng,
只有鬆根與柏槎。Chỉ hữu tùng căn dữ bách tra.


Bài 4 (quán niệm vô thường)

Lẽ đạo hay nơi cảnh quên người
Hồ sen xanh biếc bóng chiều rơi
Non tiên mở lối trong sâu thẳm
Hoa lạ bày ra chỗ vắng người
Ánh chớp bóng mây khen khéo ví
Như rồng tợ phụng khỏi ngoa lời
Bên sông đồi mộ anh hùng khách
Còn lại rễ tùng vỏ bách thôi!

IV
To stop strategizing in these ten thousand realms is the splendor of the Way
The sun sets in the sky, in the blue lotus
There is a path, deep and secluded, which reaches the cave of transcendents
In this lonely silence, there is no one rustling the strange flowers
Flashing thunder and drifting clouds are truly fine metaphors
Like a dragon or a phoenix they need no boasting
Take a look at the riverside graves of the gallant:
They’re nothing but pine trunks and cypress timbers

_____________________________________________
l. 5: In the Vimalakır̄ti-nirdesá sūtra (Weimojie suoshuo jing 維摩詰所說經), the brevity and emptiness of human life is compared to lightning and moving clouds. For the original, see T475: 4.539b; for an English translation, see Robert A. F. Thurman, The Holy Teaching of Vimalakır̄ti: AMahāyāna Scripture (University Park: Pennsylvania State University Press, 1976), 22.


第五 Đệ Ngũ
鞭後從他素發兼,
Tiên hậu tùng tha tố phát kiêm
湧清奔碧冷侵簾。Dũng thanh bôn bích lãnh xâm liêm
高奇章句無人愛,Cao kỳ chương cú vô nhân ái,
澹泊身心舉世嫌。Đạm bạc thân tâm cử thế hiềm.
白石橋高吟不足,Bạch thạch kiều cao ngâm bất túc,
紅霞影暖臥無厭。Hồng hà ảnh noãn ngoạ vô yêm (yếm).
居山別有非山意,Cư sơn biệt hữu phi sơn ý,
莫錯將予比宋纖。Mạc thác tương dư tỷ Tống Tiêm.


Bài 5

Lùa sau theo trước * tóc phai thêm
Nước biếc rừng xanh thấm lạnh rèm
Câu chữ cao kỳ đâu kẻ chuộng
Sống đời đạm bạc có ai thèm
Cầu cao đá bạc thường ưa vịnh
Ráng đỏ chiều hồng chẳng chán xem
Ở núi riêng lòng không thấy núi
Đừng đem mình đọ với Tống Tiêm **

__________________________________________________
* Lùa sau: Theo phép Dưỡng sinh của Trang Tử, chú ý khuyết điểm của mình, như chăn cừu chú ý những con chạy chậm đằng sau, lùa cho theo kịp những con đi trước.
** Tống Tiêm, người gốc Đôn Hoàng, ẩn cư ở Tửu Tuyền Nam Sơn, dạy học có đến ba nghìn đệ tử. Thái Thú Mã Ngập theo nghi lễ đến xin gặp bị ông từ chối, than rằng:”nghe tiếng nhưng chẳng được gặp mặt, có thể ngưỡng mộ đức mà không thể thấy được bóng hình, từ đấy biết rằng tiên sinh là rồng trong loài người vậy.” Thọ 80 tuổi được phong tặng Huyền Hư tiên sinh.


V
Whip the stragglers! Follow others with white hair!
Near the surging brightness and racing blue, cold steals past the curtains
These lines and stanzas are lofty and unique, cherished by none
My calmed mind and body are met with suspicion by the world
On a high, white stone bridge, my chanting is insufficient
In the shadows of warm red clouds, I lie down with no surfeit
While living in the mountains, I also have certain non-mountain intentions
So don’t compare me to Song Xian

_______________________________________________
l. 1: Whip the stragglers: a reference to a saying in the Zhuangzi: “Those skilled in nurturing life liken it to herding sheep: when you see stragglers, whip them” 善養生者,若牧羊然,視其後者而鞭之 (thiện dưỡng sinh giả nhược mục dương nhiên, thị kỳ hậu giả nhi tiên chi - Zhuangzi jishi 莊子集釋 Trang Tử tập thích, ed. Guo Qingfan 郭慶蕃 Quách Khánh Phiên [Beijing: Zhonghua shuju, 1961], 19.645).
l. 8: 宋纖 Tống Tiêm - Song Xian (early 4th cent CE): native of Dunhuang who lived as a recluse in Jiuquan - Tửu tuyền 酒泉, taught over 3000 students, inscribed poetry on stone walls, and wrote a commentary to the Analects. When summoned for service at the age of 80, he refused, opting instead to cease eating and die. See his biography in Jinshu 晉書-Tấn thư (Beijing: Zhonghua shuju, 1974), 94.2453.



第六 Đệ Lục
鳥外塵中四十秋,
Điểu ngoại trần trung tứ thập thu,
亦曾高挹漢諸侯。Diệc tằng cao ấp hán chư hầu.
如斯標致雖清拙,Như tư tiêu trí tuy thanh chuyết
大丈夫兒合自由。Đại trượng phu nhi hợp tự do.
紫術黃菁苗蕺蕺,Tử thuật hoàng tinh miêu trấp trấp
錦囊香麝語啾啾。Cẩm nang hương xạ ngữ thu thu.
終須心到曹溪叟,Chung tu tâm đáo Tào khê tẩu*,
千歲櫧根雪滿頭。Thiên tuế chư căn tuyết mãn đầu.

Bài 6

Đã xuất gia bốn chục năm rồi
Cũng từng mến mộ bậc hiền tài
Tuy trong sạch đó nên khuôn mẫu
Song tự do đây quý nhất đời
Thuốc quý mầm lan nhô chốn chốn
Lời hay hương toả khắp nơi nơi
Rốt cùng tâm cảnh như chư Tổ
Gốc rễ ngàn năm tuyết cứ phơi

VI (Thomas Mazanec)
Be it beyond the birds or in the dust, I have lived forty autumns
Once upon a time, I paid high respects to all the Han nobles
Such a life is lofty and exquisite, and, though pure and simple,
A man should follow his own guidance
Purple atractylis and yellow leekflower sprout up in clumps
Brocade-bags and musk-deer speak their tsyew-tsyews
In the end my mind must approach that of the old man of Caoxi
Who had roots of a thousand-year chinquapin and a head full of snow.

_________________________________________________
l. 1: Beyond the birds: high up in the air, a circumlocution for living on a mountain. In the dust: in the mundane world.
l. 6: Brocade-bag: the name of a kind of fowl. The earliest definitive reference I can find is in the Jingde chuan deng lu 景德傳燈錄 – Cảnh đức truyền đăng lục (Jingde-era lamp transmission records, comp. 1004), where it is said to constantly encircle the monk Xingyin - Hành Nhân 行因 of Mt. Lu (T 2076: 51.395b). A number of later sources, including the Baoqing Kuaiji xuzhi 寶慶會稽續志 –Bảo Khánh Hội Kê tục chí (Baoqing-era continued gazetteer of Kuaiji, comp. 1225) and the Shan lu 剡錄(Record of Shan, comp. 1214), tell us that this fowl is native to Mt. Taibai 太白山 - Thái Bạch sơn and quote the Gujin zhu 古今注 - Cổ kim chú, as saying that this is an alternate name of the “brocade-spitting fowl” 吐綬雞(see Song Yuan fangzhi congkan 宋元方志叢刊 Tống Nguyên phương chí tùng san [Beijing: Zhonghua shuju, 1990], 4.7145 and 10.7270). In modern Mandarin these terms are used to describe the turkey, but this could not have been what Quán Hưu meant by the word, since turkeys are native to North America and thus unknown in medieval China.
l. 7: Old man of Caoxi: Huineng 慧能 Huệ Năng (638–713), the Sixth Patriarch of Chan.
l. 8: Chinquapin: tentative identification of zhu, a kind of evergreen native to China. A metaphor for steadfast devotion. Head full of snow: white hair.
大牛苦耕田,乳犢望似泣;萬事皆天意,緑草頭蕺蕺。” 清黃景仁 《泉上》詩:“千頭魚戲影蕺蕺,一足鷺立姿翩翩。”
Đại ngưu khổ canh điền, nhũ độc vọng tự khấp; vạn sự giai thiên ý, lục thảo đầu trấp trấp. ” Thanh, Hoàng cảnh Nhân Tuyền thượng thi: “thiên đầu ngư hý ảnh trấp trấp, nhất túc lộ lập tư phiên phiên. ”


第七 Đệ thất
慵甚嵇康竟不回,
Dung thậm Kê Khang*cánh bất hồi,
何妨方寸似寒灰。Hà phương phương thốn tự hàn hôi.
山精日作兒童出,Sơn tinh nhật tác nhi đồng xuất,
仙者時將玉器來。Tiên giả thì tương ngọc khí lai.
筠帚掃花驚睡鹿,Quân trửu tảo hoa kinh thuỵ lộc,
地壚燒樹帶枯苔。Địa lư thiêu thụ đới khô đài.
不行朝市多時也,Bất hành triêu thị đa thì dã,
許史金張安在哉! Hứa Sử Kim Trương** an tại tai!


Bài 7

Đáng tiếc Kê Khang đã mất rồi!
Bảo sao tim lạnh giống tro thôi
Sơn tinh ngày hiện hình trẻ giỡn
Tiên giả thường cầm ngọc xuống chơi
Cành chổi quét hoa hươu tỉnh ngủ
Lò than đốt củi mốc rêu ngời
Đã lâu không xuống đi chợ sớm
Quyền quý xưa còn được những ai!

____________________________________________
* Kê Khang (223-263) là một trong Trúc Lâm Thất Hiền, mồ côi cha sớm, được mẹ và anh nuôi lớn, tuy được lo lắng đầy đủ nhưng có suy nghĩ độc lập phóng khoáng, thiên hướng Lão Trang, lấy cháu gái của Tào Tháo làm vợ, quan đến chức Trung Tán đại phu, thích văn học, âm nhạc, sáng tác khúc Quảng Lăng Tán rất hay. Sau vì bênh vực Lã An trong vụ án gia đình họ Lã, bị Tư Mã Chiêu bắt giam và xử tử tại chợ Lạc Dương. Ba ngàn danh sĩ viết thư xin tội nhưng không kết quả. Tác phẩm còn lưu lại bài U Phẫn Thi. Khúc Quảng Lăng Tán không có người biết vì Kê Khang tiếc không chịu truyền thụ.
** Hứa Sử Kim Trương: Hứa quảng Hán, Sử Cung Sử Cao, Trương an Thế, Kim nhật Đê, bốn dòng họ quyền quý thời nhà Hán.


VII
Indolent was Xi Kang—he never went back to the world
What stopped his square-inch heart from being like cold ashes?
Mountain spirits emerge at day and make like children
Transcendents come sometimes bearing their jade dishes
A bamboo broom sweeping flower petals startles the sleeping deer
The wood-burning earthen furnace is covered in dry moss
It’s been a long time since I’ve walked the courts and markets
So where are Xu, Shi, Jin, and Zhang?

___________________________________________________
l. 1: Xi Kang (223–62): one of the high-minded recluses known as the seven worthies of the bamboo grove 竹林七賢. Xi Kang’s “indolence” refers to his reclusion and contempt for conventional society. For a biographical overview, see David Knechtges and Taiping Chang, Ancient and Early Medieval Chinese Literature: A Reference Guide, 4 vols. (Leiden: Brill, 2014), 2:1407–19.
l. 8: Xu, Shi, Jin, and Zhang: series of surnames that metonymically represent the aristocracy. These surnames as a defined series already appear in the fourth of Zuo Si’s 左思 (ca.250 – ca.305 CE) “Historical Poems” 詠史(Wenxuan 21.989).


第八 Đệ bát
心心心不住希夷,
Tâm tâm tâm bất trú hy di,
石屋巉岩鬢髮垂。Thạch ốc sàm nham mấn phát thuỳ.
養竹不除當路筍,Dưỡng trúc bất trừ đương lộ duẩn,
愛松留得礙人枝。Ái tùng lưu đắc ngại nhân chi.
焚香開卷霞生砌,Phần hương khai quyển hà sinh thế,
卷箔冥心月在池。Quyển bạc minh tâm nguyệt tại trì.
多少故人頭盡白,Đa thiểu cố nhân đầu tận bạch,
不知今日又何之。Bất tri kim nhật hựu hà chi.

Bài 8

Tâm tâm tâm chẳng ở trong ngoài
Nhà đá cheo leo tóc mọc dài
Nuôi trúc không màng măng chắn lối
Yêu tùng nên giữ nhánh chơi vơi
Thắp hương khai kệ mây đùn lớp
Cuộn sáo dò tâm trăng giữa trời
Đầu bạc bao nhiêu người lớp cũ
Ngày nay chẳng biết đến đâu rồi?

_____________________________________
Hi Di: hư tịch diệu huyền; nhìn không thấy là di, nghe không được là hi (Lão Tử); không có sắc là di, không có tiếng là hi (Hà Thượng Công)


VIII
Mind upon mind the mind does not abide in Xiyi
In a stone room on a craggy cliff, my sidehairs hang
Helping the bamboo grow, I don’t weed out sprouts in the road
Fond of the pines, I leave the branches that block others
I light incense and open a scroll as roseclouds emerge from the steps
I roll up the screen and darken my mind: the moon is in the lake
How many of my old friends’ heads have turned white?
I don’t know where they’ve gone now

_____________________________________
l. 1: Xiyi: the ineffable realm of the mysterious. The origins of this term can be traced to Laozi 老子, chapter 14: “Seeing it without looking, I call it yi; listening to it without hearing, I call it xi” 視之不見名曰夷,聽之不聞名曰希. By the sixth century, it became more broadly used by followers of many traditions.


第九 Đệ cửu
龍藏瑯函遍九垓,
Long tạng lang hàm biến cửu cai,
霜鐘金鼓振瓊台。Sương chung kim cổ chấn quỳnh đài.
堪嗟一句無人得,Kham ta nhất cú vô nhân đắc,
遂使吾師特地來。Toại sử ngô sư đặc địa lai.
無角鐵牛眠少室,Vô giác thiết ngưu miên Thiếu Thất,
生兒石女老黃梅。Sinh nhi thạch nữ lão Hoàng Mai.
今人轉憶龐居士,Kim nhân chuyển ức Bàng cư sĩ,
天上人間不可陪。Thiên thượng nhân gian bất khả bồi

Bài 9

Báu vật hàm rồng chiếu khắp nơi
Trống khua chuông đổ động gương đài
Than ôi câu ấy không người hiểu
Vì thế Thầy ta phải đến nơi
Nghé sắt 1 ngủ vùi hang Thiếu Thất 2
Gái già 3 mơ trẻ ngõ Hoàng Mai 4
Đời này ai nhớ Bàng Cư Sĩ 5
Hai cõi nhân thiên được mấy người?

___________________________________________
1. Thiết ngưu: truyền thuyết Đại Vũ trị thuỷ, mỗi nơi đúc một con trâu sắt thả xuống lòng sông để làm thần thủ hộ. Về sau người ta thường đặt trên bờ sông. Trong nhà Thiền, thiết ngưu dùng để chỉ người có tài điều phục tâm (mười tranh chăn trâu)
2. Thiếu thất: đỉnh phía tây của núi tung sơn
3. Thạch nữ: người đàn bà không thể sinh con.
4. Hoàng Mai: nơi Tổ thứ 5 Thiền giảng pháp
5. Bàng Cư Sĩ: Bàng Uẩn, một nhà 4 người đều đắc đạo.

IX
The dragon trove’s gemstone box covers the nine horizons
Frosty bells and metal drums shake the whitejade terrace
I try sighing out a line of verse, but no one gets it
So I send specifically for my master to come
A hornless iron ox sleeps on Shaoshi
A stone woman who’s given birth now grows old in Huangmei
Makes a man turn his mind to Layman Pang
No one in the heavens or among men could match him

___________________________________________
l. 1: Dragon trove: alternate name for the Buddhist canon. Nine peripheries: the whole world.
l. 2: Whitejade terrace: traditionally referred to the dwelling place of Daoist transcendents; here used as a kenning for a Buddhist monastery.
l. 3: Line of verse: could also be read as “a single sentence [which contains the whole truth of the dharma],” as Nishiguchi suggests (“Kankyū,” 422–23). However, the verb here (jie 嗟, or “sigh”) implies poetry.
ll. 5–6: Shaoshi: (lit. “small chamber”) name of a mountain where Huike 慧可 Huệ Khả (487–593), the second Patriarch of Chan in China, showed his devotion to his master Bodhidharma by standing out in the snow overnight and cutting off his arm. Huangmei: (lit. “yellow plum”) name of the county where the fifth Chan Patriarch Hongren 弘忍 Hoằng Nhẫn (602–75) lived. The “hornless iron ox” and “stone woman who’s given birth” are both impossibilities (oxen have horns, stone women are not alive), and the actions attributed to them are even further impossibilities (iron oxen can’t sleep, stone children can’t grow). The “stone woman who’s given birth”石女生 Thạch Nữ sinh first appears in the Laṇkāvatāra-sūtra 入楞伽經 Nhập Lăng già kinh (trans. Bodhiruci 菩提流支 Bồ đề Lưu chi in 513, T 671:16.516b).
l. 8: Layman Pang: Pang Yun 龐藴 Bàng Uẩn (740–803), semi-legendary lay devotee of Buddhism, whose recorded sayings and “poem-gāthās” 詩偈 thi kệ were popular among the Chan crowd. For more on him, see Ruth Fuller Sasaki, Iriya Yoshitaka, and Dana R. Fraser, A Man of Zen: The Recorded Sayings of Layman P’ang (New York:Weatherhill, 1971); and TanWei 譚偉, Pang Jushi yanjiu 龐居士研究 (Chengdu: Sichuan minzu chubanshe, 2002).


第十 Đệ thập
五嶽煙霞連不斷,
Ngũ nhạc yên hà liên bất đoạn,
三山洞穴去應通。Tam sơn động huyệt khứ ưng thông.
石窗欹枕疏疏雨,Thạch song y chẩm sơ sơ vũ,
水碓無人浩浩風。Thuỷ đối vô nhân hạo hạo phong.
童子念經深竹里,Đồng tử niệm kinh thâm trúc lý,
獼猴拾蝨夕陽中。My hầu thập sắt tịch dương trung.
因思往事拋心力,Nhân tư vãng sự phao tâm lực,
六七年來楚水東。Lục thất niên lai sở thuỷ đông.

Bài 10

Khói mây năm núi quyện trên cao
Hang động ba non 1 nối tiếp nhau
Cửa đá tựa đầu mưa lất phất
Guồng quay vắng vẻ gió xôn xao
Tiểu đồng ngâm kệ trong rừng trúc
Mẹ khỉ chăm con giữa nắng chiều
Chuyện xưa nghĩ phí bao tâm lực
Sở thuỷ 2 xuôi dòng ở bấy lâu

____________________________________
1. Ba non: Phương trượng, Bồng lai, Doanh châu, truyền thuyết là nơi tiên ở.
2. Sở thuỷ, còn có tên Nhũ thuỷ, Nhũ hà thuộc tỉnh Thiểm tây; xưa là đất Hưng hoá thời Xuân thu thuộc Ngô, thời Chiến quốc tướng Sở là Chiêu Dương thắng trận Nang Dương, hạ tám thành nên được cho hưởng thuế (thực ấp) của khu vực này,

X
The smoky roseclouds of the Five Marchmounts are all connected
One can travel all the grotto caves of the Three Mountains together
The rain drizzles as I lean on a pillow in a stone window
With no one at the water hammer, the wind rages on
A child recites scriptures deep in the bamboo
Macaques pick lice in the evening sunlight
So I think of past events, casting aside mind and strength,
These six or seven years I’ve been east of the waters of Chu

_________________________________________
ll. 1–2: Three Mountains: the three mythical mountains located in the eastern sea, said to be the dwelling places of transcendents, namely, Fangzhang 方丈 Phương trượng, Penglai 蓬萊 Bồng lai, and Yingzhou 瀛洲 Doanh châu.
l. 4: Water hammer: a waterwheel-powered trip (or helve) hammer, associated in Tang poetry with the creation of medical and alchemical concoctions. See Joseph Needham and Wang Ling, Science and Civilization in China, Volume 4, Part 2: Mechanical Engineering (Cambridge: Cambridge University Press, 1965), 390–96.


第十一 Đệ thập nhất
塵埃中更有埃塵,
Trần ai trung cánh hữu ai trần,
時復雙眉十為顰。Thời phục song mi thập vị tần.
賴有年光飛似箭,Lại hữu niên quang phi tự tiễn,
是何心地亦稱人。Thị hà tâm địa diệc xưng nhân.
回賢參孝時時說,Hồi hiền Sâm hiếu thời thời thuyết,
蜂蠆狼貪日日新。Phong mại lang tham nhật nhật tân.
天意剛容此徒在,Thiên ý cương dung thử đồ tại,
不堪惆悵不堪陳。Bất kham trù trướng bất kham trần.

Bài 11

Ở cõi trần ai bụi bặm đầy
Khiến cho lắm lúc phải chau mày
Cũng nhờ ngày tháng như tên bắn
Thật lạ lòng người khéo đổi thay
Nhắc mãi bao gương hiền hiếu cũ
Thấy thường những cảnh độc tham nay
Ý trời vẫn muốn dung muôn loại
Đành chỉ buồn thôi chẳng tỏ bày

______________________________________
1. Nhan Hồi nổi tiếng hiền, Tăng Sâm nổi tiếng hiếu.
2. Ong, bò cạp và sói, nổi tiếng về độc ác tham lam.

XI.

There is dust and grime even within the dust and grime
So again I knit my two brows into a cross
We are fortunate that the years fly like arrows
For how can the mind’s ground be considered a person?
It’s often been said that Hui was worthy and Shen filial
Wasps and scorpions and the greed of wolves are renewed every day
That Heaven’s will now tolerates the presence of such men!
I can’t stand to weep and mourn, nor tell it like it is

___________________________________________
l. 2: Nishiguchi interprets shi十here as a reference to the “ten varieties of affliction”十種煩惱 experienced in this world and pin 嚬 as “groan” or “frown” (“Kankyū,” 426). I prefer Hu Dajun’s interpretation that shi refers to the shape of the speaker’s brows after they have so tensely knit—pin in its other sense (Hu Dajun 23.986).
l. 5: Hui and Shen: Confucius’ disciples Yan Hui 顏回 and Zeng Shen 曾參. According to tradition, the latter is said to have composed the Xiaojing 孝經 (Classic of filial piety). On the worthiness of the former, see Analects 6.11.


第十二 Đệ thập nhị
翠竇煙岩畫不成,
Thuý đậu yên nham hoạ bất thành,
桂華瀑沫雜芳馨。Quế hoa bộc mạt tạp phương hinh.
撥霞掃雪和雲母,Bát hà tảo tuyết hoà vân mẫu,
掘石移松得茯苓。Quật thạch di tùng đắc phục linh.
好鳥傍花窺玉磬,Hảo điểu bàng hoa khuy ngọc khánh,
嫩苔如水沒金瓶。Nộn đài như thuỷ một kim bình.
從他人說從他笑,Tùng tha nhân thuyết tùng tha tiếu,
地覆天翻也只寧。Địa phúc thiên phiên dã chỉ ninh.

Bài 12

Hẻm biếc non mây vẽ chẳng thành
Bọt ghềnh hương quế cỏ thơm xanh
Tuyết pha màu ráng thành vân mẫu
Đá đục dời thông thấy phục linh
Khánh ngọc bên hoa chim hót giọng
Bình vàng trong nước dấu rêu rành
Mặc ai cười nói lòng không vướng
Đất lở trời nghiêng cứ mặc tình

____________________________________
Vân mẫu, phục linh: tên hai vị thuốc

XII

Blue clefts and misty cliffs can’t be painted
Where osmanthus scent and frothy spume mix their smells together
I dispel roseclouds and sweep away snow to pair something with mica
Or dig up rocks and move pines to reach the pine-truffle
Lovely birds resembling flowers peer at jade chimes
Soft moss descends water-like into a metal vase
Let other men explain and let them laugh
Earth upended and heaven overturned would be all right, too

_________________________________________
ll. 3–4: Mica: literally, “cloud mother.” Both mica and pine-truffle (geopora cooperi) were used in many recipes in the early alchemical tradition. See, e.g., Baopuzi neipian jiaoshi 抱朴子內篇校釋 (Taipei: Liren shuju, 1981), 11.183–84 and 11.180–81, respectively.


第十三 Đệ thập tam
騰騰兀兀步遲遲,
Đằng đằng ngột ngột bộ trì trì,
兆朕消磨只自知。Triệu trẫm tiêu ma chỉ tự tri.
龍猛金膏雖未作,Long Mãnh kim cao tuy vị tác,
孫登土窟且相宜。Tôn Đăng thổ quật thả tương nghi.
薜蘿山帔偏能緝,Bệ la sơn ấp thiên năng tập,
橡栗年糧亦粗支。Tượng lật niên lương diệc thô chi.
已得真人好消息,Dĩ đắc chân nhân hảo tiêu tức,
人間天上更無疑。Nhân gian thiên thượng cánh vô nghi

Bài 13

Tỉnh tỉnh mơ mơ bước rề rề
Riêng mình tự biết lúc ra đi
Cao vàng Long Mãnh ninh chưa tới
Hang đất Tôn Đăng ở ngại gì
Áo lá sườn non còn kiếm được
Lương ăn cây dẻ mượn nề chi
Có người xác nhận cho tin tốt
Hai cõi nhân thiên nhất định về

__________________________________
Long Mãnh: tức Long Thọ
Tôn Đăng người huyện Cấp Cộng, sống một mình không thân nhân, đào hang trong núi ở, mùa hè đan lá làm áo mặc, mùa đông xoã tóc dài che thân, thích đọc kinh Dịch, thích chơi đàn rồi nhờ đàn tự ngộ. Tính hiền hoà không giận ai; có lần bị người bắt ném xuống sông thử xem lúc giận thì sẽ ra sao, Tôn từ dưới nước bò lên chỉ cười ha hả rồi bỏ đi.
Sau về ở núi Nghi Dương; Tư Mã Chiêu nghe tiếng sai Nguyễn Tịch trong Trúc Lâm Thất Hiền đến làm quen, Tôn chỉ lặng thinh không nói. Kê Khang theo Tôn học đàn ba năm, có lần hỏi hoài bão của Tôn là gì, Tôn không trả lời. Lúc Kê Khang học nghề xong hỏi chẳng lẽ tiên sinh không có lời gì dặn dò sao? Tôn mới trả lời: Đốt lửa tất có ánh sáng, nếu không biết dùng ánh sáng, thì ánh sáng trở nên bỏ đi. Nếu biết dùng, thì ánh sáng có ích. Người có tài mà không biết dùng tài của mình, tài sẽ mang hoạ đến, nếu biết dùng tài, tài sẽ mang lợi cho nhiều người. Biết dùng ánh sáng như lửa luôn được thêm củi, ánh sáng luôn còn. Biết dùng tài như người có đức, tài được lâu bền. Nay ngươi tuy có nhiều tài, nhưng kiến thức ít ỏi, e rằng khó tránh được hiểu lầm khi sống ở đời, mong ngươi chú ý. Quả nhiên sau này Kê Khang bị Tư Mã Chiêu giết, trước khi chết tiếc rằng không nghe lời khuyên của Tôn Đăng.

XIII

Dawdling and diddling, my pace starts to lag
The breakdown of one’s physical form is known only to oneself
Though I’ve not yet achieved Nāgārjuna’s golden bones
Sun Deng’s dirt cave would also be fine
Creeping fig and vine are very charming dress in the mountains
Acorns are yearly provisions which barely sustain me
Now that I’ve gotten some good news from a Realized Man
I’ve no doubts at all among men or in the heavens above

_________________________________________
l. 2: The physical form: a rare alliterative term (zhaozhen, MC: *drjewX-drim) which comes from Huainanzi 淮南子 (Beijing: Zhonghua shuju, 1989), 2.44: “The qi of heaven begins with descent, the qi of the earth begins with ascent. Yin and yang blend together, willy-nilly mixing as they strive and submit in the cosmos. Covered in virtue and imbued with harmony, they abound lush and luxuriant, desiring to connect with matter but never forming an individual” 天氣始下,地氣始上,陰陽錯合,相與優游競暢于宇宙之間,被德含和,繽紛蘢蓯,欲與物接而未成兆朕.
l. 3: Nāgārjuna (second–third c. CE): one of the most influential Buddhist philosophers and putative founder of the Madhyāmika school, especially famous for his Fundamental Verses on the Middle Way (Skt. Mūla-madhyamaka-kārikā; Ch. Zhonglun 中論). Quán Hưu translates his name not as Longshu 龍樹 (the more common rendering), but as Longmeng 龍猛, the corrected version given by Xuanzang in his Da Tang xiyu ji 大唐西域記 (Records of the western regions from the Great Tang), T 2087: 51.912c. As noted in the Records, many later Buddhists regarded Nāgārjuna as a bodhisattva.
l. 4: Sun Deng (late third cent.): styled Gonghe公和, recluse of the Jin dynasty. He is said to have lived in a dirt cave, worn grasses in the summer and white hair in the winter, and been fond of reading the Classic of Changes and skilled at the zither. He never spoke when he encountered other people, but the local charcoal-makers understood that he was extraordinary.
See his official biography in Jinshu 94.2426. This Sun Deng should not be confused with the prince of Eastern Wu in the Three Kingdoms period, who was styled Zigao 自高 and lived 209–41.
l. 5: Following Hu Dajun in reading the unusual character as mei 媚 (“becoming, alluring, charming”).
l. 7: Realized Man: a pervasive term in the Zhuangzi for the ideal individual, later appropriated by the Daoist religious tradition for its deities, which are people who have perfected their spiritual nature. In the Buddhist tradition, the term was sometimes used to translate arhat (see Yiqie jing yinyi 一切經音義, T 2128: 54.497c).


第十四 Đệ thập tứ
嵐嫩風輕似碧紗,
Lam nộn phong khinh tự bích sa,
雪樓金像隔煙霞。Tuyết lâu kim tượng cách yên hà.
葛苞玉粉生香壟,Cát bào ngọc phấn sinh hương lũng,
菌簇銀釘滿淨楂。Khuẩn thốc ngân đinh mãn tịnh tra.
舉世只知嗟逝水,Cử thế chỉ tri ta thệ thuỷ,
無人微解悟空花。Vô nhân vi giải ngộ không hoa.
可憐擾擾塵埃里,Khả liên nhiễu nhiễu trần ai lý,
雙鬢如銀事似麻。Song mấn như ngân sự tự ma.

Bài 14

Gió đẩy màn sương ánh biếc trời
Tượng vàng lầu tuyết cách mây trôi
Trên nương hoa phấn hương thơm ngát
Dưới gốc như đinh nấm sáng ngời
Ai cũng buồn thương con nước chảy
Người nào hiểu nghĩa bóng hoa rơi
Thương ôi bận bịu trong trần thế
Tóc bạc như mây, việc rối bời

_________________________________________
Cát bào: bông giấy
Khuẩn thốc: nấm mốc
Con nước chảy: Khổng Tử than: “Nước cứ chảy trôi hoài sao, cả ngày đêm không nghỉ!”
Bóng hoa rơi: Đại Huệ Bồ Tát nói: “Buông đi đời sinh diệt, như hoa đốm hư không, có không chẳng biết được, hãy khởi lòng đại bi.”

XIV

A soft mist and light breeze like blue gauze
A snowy tower and gold icon separated by haze and roseclouds
The jade powder of kudzu bracts grows from a fragrant hillock
Mushroom clusters’ silver nails cover clean logs
All the world knows only to lament water’s ebb
No one discerns that they must awaken to illusory flowers
How piteous is our roiling within the dust!
My sidehairs are silvery, my affairs like so much hemp

__________________________________________
l. 5: Water’s ebb: the ceaseless flow of time, as in Analects 9:17: “The Master stood on a river and said, ‘How it ebbs so, not ceasing day or night!’” 子在川上曰:逝者如斯夫不舍晝夜. Tử tại xuyên thượng, viết: Thệ giả như tư phù, bất xả trú dạ!
l. 6: Illusory flowers: Common Buddhist metaphor for the emptiness of everyday reality.
l. 8: Like so much hemp: tangled up, in disarray.


第十五 Đệ thập ngũ
千巖萬壑路傾欹,
Thiên nham vạn hác lộ khuynh y,
杉檜濛濛獨掩扉。Sam cối mông mông độc yểm phi.
劚藥童穿溪罅去,Chủ dược đồng xuyên khê há khứ,
採花蜂冒曉煙歸。Thái hoa phong mạo hiểu yên quy.
閒行放意尋流水,Nhàn hành phóng ý tầm lưu thuỷ,
靜坐支頤到落暉。Tĩnh toạ chi di đáo lạc huy.
長憶南泉好言語,Trường ức Nam Tuyền hảo ngôn ngữ,
如斯痴鈍者還稀。Như tư si độn giả hoàn hy.

Bài 15

Ngàn đỉnh muôn khe áo lệch vai
Rừng thông ngăn ngắt cổng then gài
Tiểu đồng đào thuốc theo truông xuống
Ong mật tìm hoa vượt khói bay
Bước chậm lòng im nghe nước chảy
Ngồi yên đầu tựa ngắm chiều phai
Nhớ câu xưa Tổ Nam Tuyền nói
Khờ khạo như vầy có mấy ai

XV

A road tips and turns over a thousand cliffs, ten thousand straths
I shut the door, alone in the faint glow of conifer and juniper
The herb-digging boy takes off through a rift in the stream
As a pollen-plucking bee braves his way back through the dawn mists
I walk in ease, my mind let go, tracing the flowing water
I sit in silence, chin in palm, until night’s fall
Long have I recalled the fine words of Nanquan:
In these things the stupid and slow are rare

____________________________________________________
ll. 7–8: An original note reads: “Master Nanquan said that it is hard to come by stupid and slow among students of the Way” 南泉大師云,學道之人癡鈍者難得. Master Nanquan: Nanquan Puyuan 南泉普願 (748–835), originally from Zhengzhou 鄭州, later studied in Jiangxi and Mt. Heng 衡山—both places where Quán Hưu lived—before settling on Mt. Nanquan, just north of the capital, for thirty years. He features prominently in collections of kōan 公安( Ch. gong’an), perhaps most famous for cutting in half a cat which two monks had been arguing over.


第十六 Đệ thập lục
一庵冥目在穹冥,
Nhất am minh mục tại khung minh,
菌枕松床蘚陣青。Khuẩn chẩm tùng sàng tiển trận thanh
乳鹿暗行檉徑雪,Nhũ lộc ám hành sanh kính tuyết,
瀑泉微濺石樓經。Bạo tuyền vi tiễn thạch lâu kinh.
閒行不覺過天井,Nhàn hành bất giác quá thiên tỉnh,
長嘯深能動岳靈。Trường khiếu thâm năng động nhạc linh
應恐無人知此意,Ưng khủng vô nhân tri thử ý,
非凡非聖獨醒醒。Phi phàm phi thánh độc tỉnh tinh.

Bài 16

Trong am khép mắt ngước nhìn trời
Gối mọt giường thông gió thảnh thơi
Ngõ liễu tuyết dày nai nhón bước
Gác kinh suối động nước vương đài
Nhẹ chân thoáng đã qua sân nắng*
Dài giọng mong sao động núi đồi
Luống ngại nào ai hay ý ấy
Chẳng phàm chẳng thánh tỉnh mình thôi

_____________________________________________
* thiên tỉnh: sân nắng để thông gió: trong cấu trúc nhà xưa, mái không lợp kín hết, nhưng luôn chừa khoảng nhỏ thể thông thiên địa khí.
Manzanec chú là sao Tỉnh, khi ta có thể nhìn thấy chòm sao Gemini, từ tháng ba đến tháng tư; nghĩa bóng là trời bắt đầu tối.

XVI

At the hermitage, I darken my eyes into the vaulted darkness
My mushroom pillow and pine-tree bed are dotted green with lichen
A nursing doe moves in secret across a tamarisk snow path
A burbling stream plashes lightly on the stone pavilion’s sūtra
Walking in ease, unaware of passing the sky’s Well
I whistle loud and deep, stirring the mountain’s spirit
I fear that no one understands the meaning of these things
Neither common nor saintly, I alone am level-headed

______________________________________________
l. 1: Vaulted darkness: the sky, the heavens.
l. 4: Nishiguchi gives jing 徑, “path,” for jing 經, “sūtra.” The Sibu congkan 四部叢刊 and QTS versions do not list this variant, despite the fact that Nishiguchi says so, and Hu Dajun does not list it either. I believe Nishiguchi simply misread the character.
l. 5: The sky’s Well: one of the twenty-eight lunar lodgings, made up of eight stars from Gemini.
l. 8: Cf. Qu Yuan in the Records of the Grand Historian: “The whole world is defiled and I alone am pure; all the masses are drunk and I alone am sober [level-headed]” 舉世混濁而我獨清,眾人皆醉而我獨醒 (Shiji 史記[Beijing: zhonghua shuju, 1959], 84.2486). {Khuất Nguyên: Đời đục mình ta trong, đời say riêng ta tỉnh.}


第十七 Đệ thập thất
慵刻芙蓉傳永漏,
Dung khắc phù dung truyền vĩnh lậu,
休誇麗藻鄙湯休。Hưu khoa lệ tảo bỉ Thang Hưu.
且為小囤盛紅粟,Thả vi tiểu độn thịnh hồng túc,
別有珍禽勝白鷗。Biệt hữu trân cầm thắng bạch âu.
拾栗遠尋深澗底,Thập lật viễn tầm thâm giản để,
弄猿多在小峰頭。Lộng viên đa tại tiểu phong đầu.
不能更出塵中也,Bất năng cánh xuất trần trung dã,
百煉剛為繞指柔。Bách luyện cương vi nhiễu chỉ nhu.

Bài 17

Đếm giờ vụng khắc đoá sen lưu
Nào dám khoe tài với Thang Hưu
Thà có kê đầy trong giỏ nhỏ
Hơn tìm chim quý đọ chim âu
Lạch sâu lượm hạt đi gần đáy
Núi mỏm đùa chơi vượn ló đầu
Trong bụi còn chi mà rút tỉa
Thép rèn trăm lượt cũng mềm mau

__________________________________________
Vĩnh lậu: đồng hồ nước, do Huệ Viễn đại sư chế tạo để chỉ giờ giấc cho tăng chúng thực hành công khoá.
(Viễn công: Trương Cảo viết bài thơ ca ngợi Viễn công tức Huệ Viễn Đại Sư, sơ tổ của tông Tịnh Độ, sáng tác Đại Niết Bàn Sớ Giải, khi giảng pháp sông núi chấn động, sáu cõi đều lắng nghe. Đại sư có bài kệ như sau:
身生智未生,智生身已老, Thân sinh trí vị sinh, Trí sinh thân dĩ lão
  身恨智生遲,智恨身生早。 Thân hận trí sinh trì, Trí hận thân sinh tảo
  身智不相逢,曾經幾度老, Thân trí bất tương phùng, Tằng kinh kỷ độ lão
  身智若相逢,即得成佛道。Thân trí nhược tương phùng, Tức đắc thành Phật đạo)
Lệ tảo: ý chỉ văn hoa.
Thang Hưu: thi tăng Huệ Hưu sau hoàn tục.
Nhiễu chỉ nhu: nhẫn đeo tay.

XVII

Lazily I carve lotuses’ endless drips
Stop flaunting your literary flourishes and debasing Tang Xiu
For now, I am but a small bin filled with red millet
Elsewhere there are precious birds better than white gulls
Chestnut harvesters wade far into the gully’s depths
Gibbons play together on a small peak
You can’t get further than this from the dust
Where steel forged hundredfold becomes finger-twistingly soft

______________________________________________
l. 1: Carve lotuses: write literary works. Li Shangyin 李商隱 Lý Thương Ẩn (812–858), for example, referred to his own “hibiscus writings” 芙蓉篇 Phù Dung thiên (QTS 541.6239). Quán Hưu’s contemporary Zhang Qiao 張喬 Trương Cảo wrote a quatrain with language very similar to the poet-monk’s, using the image of a writer being one who carves after the dew dropped from a lotus:
The Great Way is originally without defilement.
How can white clouds contain the heart’s longings?
Only Huiyuan carved the lotus blossom’s drips
While I face the empty hills and perform the day’s six rites.
大道本來無所染,白雲那得有心期。遠公獨刻蓮花漏,猶向空山禮六時。
Đại đạo bổn lai vô sở nhiễm; Bạch vân na đắc hữu tâm kỳ, Viên công độc khắc liên hoa lậu, Độc hướng không sơn lễ lục thì.
See “Sent to the Venerable Qingyue” 寄清越上人 (QTS 639.7326–27; also cited in Lushan lianzong baojian 廬山蓮宗寶鑑 (The precious mirror of the lotus lineage of Mt. Lu), comp. late 13th cent. [T 1973: 47. 312b]).
l. 2: Tang Xiu: Huixiu 惠休 (fifth c.), a literary monk who laicized later in life and took on the secular surname Tang. This line begins and ends with the character xiu (“stop,” but inother contexts, “blessings”).
l. 3: Red millet: Metaphor for full satiation.


第十八 Đệ thập bát
業薪心火日燒煎,
Nghiệp tân tâm hoả nhật thiêu tiên,
浪死虛生自古然。Lãng tử hư sinh tự cổ nhiên.
陸氏稱龍終妄矣,Lục thị xưng long chung vọng hỹ,
漢家得鹿更空焉。Hán gia đắc lộc cánh không yên.
白衣居士深深說,Bạch y cư sĩ thâm thâm thuyết,
青眼胡僧遠遠傳。Thanh nhãn hồ tăng viễn viễn truyền.
剛地無人知此意,Cương địa vô nhân tri thử ý,
不堪惆悵落花前。Bất kham trù trướng lạc hoa tiền.

Bài 18

Củi nghiệp ngày ngày nhóm lửa lòng
Sống hờ chết uổng chuyện xưa trông
Họ Lục xưng rồng thành chuyện giả
Nhà Lưu được nước cũng bằng không
Nghe hoài áo trắng lời sâu sắc
Truyền mãi Hồ tăng lý suốt thông
Đất cằn nào mấy người hiểu ý
Nhưng thấy hoa rơi vẫn chạnh lòng

_________________________________________
Câu 3-4: Lục Vân hiệu Sĩ Long; Hán gia đắc lộc: Nhà Hán họ Lưu được hươu, tức nắm quyền cai trị nước.
Câu 5-6: Duy Ma Cật – Bồ Đề Đạt Ma
Cương địa: tâm địa nhỏ hẹp cằn cỗi.

XVIII
The mind’s fire burns away daily on the firewood of karma
There have been pointless deaths to vacuous lives ever since antiquity
Mr. Lu, known as Dragon, met his end in error
That the Han “grabbed the deer” was even more worthless
A layman in white robes once said with great depth
That a foreign monk with green eyes would pass on the dharma from afar
There’s no one anywhere who understands the meaning of this
I will not despair before the falling flowers

__________________________________________
l. 3: Mr. Lu: Lu Yun 陸雲 Lục Vân (262–303), styled Shilong 士龍 hiệu Sĩ Long (literally: Scholar-dragon), younger brother of poet Lu Ji 陸機 Lục Cơ (261–303), died a victim of slander. For more information, see his biography in Jinshu 54.1481–88.
l. 4: “Grabbed the deer”: attained control of the position of emperor. This line refers to the ascendancy of the Han dynasty.
ll. 5–6: Layman in white robes: the enlightened layman Vimalakır̄ti 維摩詰. See the Vimalakı̄rti-nirdeśa sūtra: “He wore the white clothes of the layman, yet lived impeccably like a religious devotee” 雖爲白衣奉持沙門清淨律行 tuy vi bạch y phụng trì sa môn thanh tịnh luật hạnh (Weimojie suoshuo jing 維摩詰所説經 Duy Ma Cật sở thuyết kinh, trans. Kumārajı̄va 鳩摩羅什 [T 475: 14.539a]; cf. Thurman, The Holy Teaching ofVimalakı̄rti, 20).
Foreign monk with green eyes: an exotic description of Bodhidharma 菩提達磨, who is said to have brought the Buddha’s direct, mind-to-mind teaching from India to China and founded the Chan school there.


第十九 Đệ thập cửu
露滴紅蘭玉滿畦,
Lộ chích hồng lan ngọc mãn huề,
閒拖象屣到峰西。Nhàn tha tượng tỷ đáo phong tê (tây.)
但令心似蓮花潔,Đãn linh tâm tự liên hoa khiết,
何必身將槁木齊。Hà tất thân tương cảo mộc tề.
古塹細煙紅樹老,Cổ tiệm tế yên hồng thụ lão,
半岩殘雪白猿啼。Bán nham tàn tuyết bạch viên đề.
雖然不是桃源洞,Tuy nhiên bất thị đào nguyên động,
春至桃花亦滿蹊。Xuân chí đào hoa diệc mãn hề.

________________________________
Cảo (kiều) mộc: trong nhóm chữ kiều mộc thế thần: gỗ quý, con nhà quyền thế

Bài 19

Sương đọng lan hồng ngọc sáng ngời
Non tây giày cỏ dẫm nơi nơi
Chỉ cần lòng tựa hoa sen sạch
Nào phải thân như gỗ tốt tươi
Lạch cũ khói mờ cây đã cỗi
Sườn non tuyết đọng vượn kêu hời
Tuy rằng chẳng phải nơi tiên ở
Xuân đến hoa đào cũng khắp nơi

XIX
Dew drops on red thoroughworts and jade fills the farm plots
Relaxed, I throw on ivory slippers and head west of the peaks
If my mind is as pure as a lotus blossom
Why do I need to make it calm as a withered tree?
In the faint scent of an old watercourse, a red tree ages
A white gibbon cries over the snowy patches of half-peaks
Although this isn’t Peach Fount Cave
At the height of spring, peach blossoms fill the footpath

________________________________________________
l. 2: Ivory slippers: slippers white like ivory.
l. 4: Calm as a withered tree: a metaphor which goes back to chapter 2 of the Zhuangzi, “Discourse on Equalizing Things”齊物論 Tề Vật luận (Zhuangzi jishi 2.43). Nishiguchi believes this line alludes to the monk Shishuang Qingzhu 石霜慶諸Thạch Sương Khánh Chư (807–88), who lived on Mt. Shishuang (located east of modern Changsha) for twenty years and whose disciples were so still during their meditation that everyone called them the “withered tree crew” 枯木衆 Khô mộc chúng (Jingde chuandeng lu, in T 2076: 51.321a). Given how often Quán Hưu quotes from the Zhuangzi, I see no reason for particularizing this reference to this specific monk.
l. 7: Peach Fount Cave: A reference to the fourth-century tale “Peach Blossom Fount”桃花源 Đào hoa nguyên written by Tao Yuanming, in which a man stumbles upon an ageless paradise.


第二十 Đệ nhị thập
自休自了自安排,
Tự hưu tự liễu tự an bài,
常願居山事偶諧。Thường nguyện cư sơn sự ngẫu hài.
僧採樹衣臨絕壑,Tăng thái thụ y lâm tuyệt hác,
狖爭山果落空階。Dứu tranh sơn quả lạc không giai.
閒擔茶器緣青障,Nhàn đam trà khí duyên thanh chướng,
靜衲禪袍坐綠崖。Tĩnh nạp thiền bào toạ lục nhai.
虛作新詩反招隱,Hư tác tân thi phản chiêu ẩn,
出來多與此心乖。Xuất lai đa dữ thử tâm quai

Bài 20

Tự mình sắp xếp nghỉ ngơi xong
Thường ước ở non mọi sụ thông
Tăng hái rau rừng leo vực thẳm
Vọc dành quả núi rớt thềm không
Uống trà nhàn ngắm sương lam quyện
Khoác áo ngồi thiền vực biếc trông
Thư thả làm thơ khuyên chớ ẩn
Nghe như chẳng phải tiếng trong lòng?

XX

Resting in itself, ending in itself, following its own natural course
I wish always to dwell in this mountain, that life would allow it
Monks pluck the trees’ garb and look out over the vast gully
Black-crested gibbons, fighting for wild fruit, fall on empty steps
In my leisure I carry a tea set along a green berm
At peace I wear a meditation robe and sit on virid bluffs
I try writing new poems against summoning recluses
But when they come out, most of them are at odds with my mindset

____________________________________________
l. 3: An original note to this line reads: “Monks pluck much of the trees’ garb produced on Mt. Jinhua for their vegetarian fare—the taste is exquisite”金華山出樹衣,僧多採為蔬菜,味極美也. Trees’ garb: poetic kenning for various mosses.
l. 5: Tea set: among the most distinct features of ninth and tenth-century verse by poetmonks is a preponderance of tea culture. For more on this phenomenon, see Hsiao Li-hua 蕭麗華, “Tangdai sengren yinchashi yanjiu” 唐代僧人飲茶詩研究, Taida wenshizhe xuebao 臺大文史哲學報71 (2009): 209–30. For more on the relationship between tea culture and Tang Buddhism, see James A. Benn, Tea in China: A Religious and Cultural History (Honolulu: University of Hawai‘i Press, 2015), esp. 42–95. 120 T. J. MAZANEC
l. 7: Against summoning recluses: There is a long tradition of “summoning recluse poems” 招隱詩in the Chinese tradition, in which a courtier attempts to persuade the high-minded recluse that he should give up his peace and take up a life of governance. “Against Summoning Recluses” was the title of a poem taking the opposite stance, written by Wang Kangju王康琚 (4th cent.?) and preserved in Wenxuan 22.1031–32.


第二十一 Đệ nhị thập nhất
石壚金鼎紅蕖嫩,
Thạch lô kim đỉnh hồng cừ nộn,
香閣茶棚綠巘齊。Hương các trà bằng lục nghiễn tề。
燒塢崩騰奔澗鼠,Thiêu ổ băng đằng bôn giản thử,
岩花狼藉斗山雞。Nham hoa lang tạ đẩu san kê。 
蒙莊環外知音少,Mông Trang hoàn ngoại tri âm thiểu,
阮籍途窮旨趣低。Nguyễn Tịch đồ cùng chỉ thú đê。
應有世人來覓我,Ưng hữu thế nhân lai mịch ngã,
水重山疊幾層迷。Thủy trùng san điệp kỷ tằng mê。

Bài 21

Lư đá đỉnh vàng sen đỏ au
Quán trà gác gió đỉnh xanh màu
Cháy hang chuột núi luồn khe thấp
Hoa rụng gà rừng chọi núi sau
Hiểu được Trang Chu đời mấy kẻ
Hết đường Nguyễn Tịch phải quay đầu
Nếu ai có muốn tìm ta nhỉ
Suối phủ sông ngăn lạc lối vào
__________________________________
1 & 2: Trên đỉnh núi chỉ có hoa sen đá đỏ au, với tác giả đó cũng là lư đá đỉnh vàng, cũng là nơi uống trà hóng gió.
6: Nguyễn Tịch thường uống say, đánh xe chạy khắp nơi đến khi không còn đường đi nữa mới quay về.

XXI

A stone furnace and metal tripod soft as a red leaf
An incense balcony and tea canopy as high as the virid precipice
In the basin below, ravine rats flee the ripping and raging wildfires
Flowers fly about the cliffs as roosters fight
Zhuangzi’s true friends are few beyond the circuit
At the road’s terminus Ruan Ji’s whims come to an end
There’s probably a worldly man coming to find me
Lost among the many levels of river braids and mountain folds

______________________________________________
ll. 5–6: Beyond the circuit: beyond the endless cycles of the mundane world. Ruan Ji’s biography in the History of the Jin relates how he would take his carriage wherever his fancy led him, and would return in tears when he’d reached the end of a road. See Jinshu 49.1361.


第二十二 Đệ nhị thập nhị
自古浮華能幾幾,
Tự cổ phù hoa năng kỷ ki, 
逝波終日去滔滔。Thệ ba chung nhật khứ thao thao。 
漢王廢苑生秋草,Hán vương phế uyển sinh thu thảo, 
吳主荒宮入夜濤。Ngô chủ hoang cung nhập dạ đào。 
滿屋黃金機不息,Mãn ốc hoàng kim cơ bất tức
一頭白髮氣猶高。Nhất đầu bạch phát khí do cao。 
豈知知足金仙子,Khởi tri tri túc kim tiên tử, 
霞外天香滿毳袍。Hà ngoại thiên hương mãn thuý bào。

Bài 22

Cuộc sống nổi trôi ai giỏi đâu
Sóng theo ngày tháng chảy trôi mau
Vườn không Hán đế thu xanh cỏ
Cung cũ Ngô vương tối gió gào
Đói lả vàng đầy ăn chẳng được
Tuổi già tóc bạc khí càng cao
Nào hay biết đủ là tiên nhỉ
Ráng đỏ hương bay đẫm áo bào

XXII

What has ostentation ever really accomplished?
To the end of our days the waves keep surging surging away
In the Han kings’ ruined gardens grow autumnal grasses
Billows of night enter the Wu rulers’ weed-choked palace
The impulse to fill a room with yellow gold never ends
Energy remains high, even with a head of white hair
How could they know that this knowing golden transcendent’s
Downy robes are filled with heaven’s perfume from beyond red clouds?

____________________________________________
l. 7: Golden transcendent: Buddhist monk. “Transcendent” (xian) here translates the Sanskritṛṣi (“sage”). Cf. Chen Zi’ang 陳子昂 (659–700), “Stirred by My Experiences” 感遇, poem #8, in QTS 83.890:
A golden transcendent in the west, No light in Chongyi.
Form and emptiness are both extinguished, So how can karma and dependent arising develop?
西方金仙子,崇義乃無明。空色皆寂滅,緣業定何成。
The word I translate as “knowing” (zhizu 知足) literally means “knowing what is enough.”


第二十三 Đệ nhị thập tam 
如愚何止直如弦,
Như ngu hà chỉ trực như huyền, 
只合深藏碧嶂前。Chỉ hợp thâm tàng bích chướng tiền。 
但見山中常有雪,Đãn kiến san trung thường hữu tuyết, 
不知世上是何年。Bất tri thế thượng thị hà niên。 
野人愛向庵前笑,Dã nhân ái hướng am tiền tiếu, 
赤玃頻來袖畔眠。Xích quắc tần lai tụ bạn miên。
只有逍遙好知己,Chỉ hữu tiêu diêu hảo tri kỉ,
何須更問洞中天。Hà tu cánh vấn động trung thiên。

________________________________
Động trung thiên: bầu trời trong động 

Bài 23

Giống khờ nào chỉ thẳng như dây
Hợp ở nơi khói biếc quyện đầy
Hay thấy trên non sương tuyết đọng
Đâu nề ngoài chợ tháng năm xoay
Dã nhân thích tới am cười giỡn
Khỉ đỏ thường chung ổ ngủ say
Cùng thú tiêu dao là tri kỷ
Cần chi hỏi tới cảnh tiên này

XXIII

The foolish are not just straight as a bowstring
They’re at home only when deeply hidden before jade peaks
I notice that there’s always snow on the mountain
But don’t know what year it is according to the world
Rustic men like to laugh before my hermitage
And red hoolocks often come to sleep in the monks’ fields
If only I had a good friend who roamed free and easy
There’d be no need to ask about grotto heavens again

____________________________________________
l. 7: A good friend who roamed free and easy: a Daoist friend, especially one who understands the ideal of Zhuangzian spontaneity. “Free and Easy Roaming” (“Xiaoyao you”逍遙遊) is the name of the first chapter of the Zhuangzi.
l. 8: Grotto heavens: in Daoist cosmology, the 36 celestial realms contained within sacred mountain caves. Each grotto heaven was considered a microcosm—with its own celestial bodies and earth—though all of them were also said to form an interconnected network.
For more, see Gil Raz, “Daoist Sacred Geography,” in John Lagerwey and Lü Pengzhi, eds., Early Chinese Religion, Part Two: The Period of Division (220–589 AD) (Leiden: Brill, 2010), 2:1399–442, esp. 1429–


第二十四 Đệ nhị thập tứ 
支公放鶴情相似,
Chi Công phóng hạc tình tương tự, 
範泰論交趣不同。Phạm Thái luận giao thú bất đồng。 
有念盡為煩惱相,Hữu niệm tận vi phiền não tướng, 
無私方稱水晶宮。Vô tư phương xứng thủy tinh cung。 
香焚薝蔔諸峰曉,Hương phần đảm bặc chư phong hiểu,
珠掐金剛萬境空。Châu kháp kim cương vạn cảnh không。
若買山資言不及,Nhược mãi sơn tư ngôn bất cập,
恒河沙劫用無窮。Hằng hà sa kiếp dụng vô cùng。

_________________________________________
Đảm bặc (campala): hoàng lan
Kim cương (vajraputra): một trong 16 vị la hán, ở đây có nghĩa chuỗi hạt

Bài 24

Chi Công thả hạc giỏi suy lòng
Phạm Thái giao du bạn khắp cùng
Có niệm thảy đều mang phiền não
Chẳng riêng mới xứng với tâm trong
Đốt hương buổi sớm đầu non ngát
Lần chuỗi chiều hôm mọi cảnh không
Trong núi biết bao điều quý giá
Dùng bao nhiêu kiếp cũng không cùng

XXIV

It feels like when Zhi Dun set free a crane
Fan Tai’s friends had diverse interests
Memory is in every way a tin-ringed rod of affliction
Having no motive should be considered a crystal palace
Incense burns—campaka—as day breaks on the peaks
Pearls pinched—vajraputra—and the ten thousand images are empty
If you ask about this mountain’s resources, words will not suffice
For as many kalpas as there are sands in the Ganges, it will never be exhausted

________________________________________________
l. 1: Zhi Dun 支盾 (314–66): early medieval monk famous for his learning and literary talent. The Shishuo xinyu世說新語relates how Zhi Dun, fond of cranes, clipped their wings so they would not fly away. But the birds soon gave him a reproachful look for limiting their abilities, upon which he recognized his error and let their wings grow back. See Liu Yi qing劉義慶 (403–44), Shi shuo xin yu jian shu 世說新語箋疏, annot Liu Xiaobiao 劉孝標 (462–521) (Taipei: Huazheng shuju, 1984) 2.136, no. 76, and Richard B. Mather, trans., Shih-shuo Hsin-yü: A New Account of Tales of the World, second ed. (Ann Arbor, Mich.: Center for Chinese Studies, 2002), 69–70.
l. 2: Fan Tai (355–428): upright scholar-official of the early medieval period. He was an ardent lay Buddhist and friend to many monks, such as Zhu Daosheng 竺道生 (355–434), Huiguan 慧觀 (fl.ca. 401), and Huiyi 慧義 (ca. 400). He also was known for his close relationship with the Daoist adept Xie Dan 謝澹 (d. 425). Together they became known as the “friends of the roseclouds” 雲霞交, on which see Nanshi南史(Beijing: Zhonghua shuju, 1974), 19.527. In addition to these religious connections, Fan Tai became a trusted friend of Liu Yu劉 裕 (363–422), who later established the Liu-Song 劉宋dynasty in 405 and promoted Fan to several high offices. See his biography in Shen Yue 沈約 (411–513), comp., Songshu 宋書 (Beijing: Zhonghua shuju, 1974), 60.1615–23.
l. 4: Tin-ringed rod of affliction: Tin-ringed rods were held by high-ranking Buddhist monks as signs of their authority. Quán Hưu may be calling to mind a use of these sticks similar to the keisaku 警策of later Japanese Zen masters who would whack their students when they were out of line. Nishiguchi here follows the variant preserved in later Chan records, which refers to memory as “a shackle of affliction” 煩惱鎖.
l. 5: Campaka: a kind of tree whose wood was used for incense.
l. 6: Vajraputra: literally “diamond seed,” a synonym for rudrākṣa嗚嚕捺囉叉, a kind of seed used to make beads in rosaries that were to be touched while reciting mantras in the esoteric (or “diamond”) tradition. See the entry for rudrākṣa in Yiqiejing yinyi (T 2128: 54.542c). In this, I follow Nishiguchi over Hu Dajun, who believes it is a more generic reference to the Diamond Sūtra.


 
 

_______________________________________________________________________
* Nguồn: 贯休《山居詩二十四首》 Phần chú thích tiếng Anh là của Thomas Mazanec trong biên khảo Tang Studies, 34. 1, 99–124, 2016 có tựa đề QUAN XIU’S “MOUNTAIN-DWELLING POEMS”: A TRANSLATION _THOMAS J. MAZANEC_Princeton University, USA
https://bkimg.cdn.bcebos.com/pic/4d086e061d950a7bdf86392208d162d9f3d3c9a1?x-bce-process=image/watermark,image_d2F0ZXIvYmFpa2UyNzI=,g_7,xp_5,yp_5/format,f_auto